CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
Quận 9, ngày 04 tháng11 năm 2015
Đơn yêu cầu thanh tra, giám sát về việc cấp
giấy chứng nhận QSD đất của UBND Quận 9 tại số 39/14 (số cũ 13/61) đường 102,
Tổ 7, KP 7, P.TNPA, Q9
--------
Kính gửi: Ủy ban Nhân dân
quận 9
(để thụ lý đơn yêu cầu HĐNDTPHCM
11/08/2015, theo PHD 958/PHD-DN, PC 1337/PC-TT)
1. Người ký đơn
yêu cầu:
Nguyễn
Thu Giang, sinh năm 1946, CMND số 020588702, địa chỉ: 5 Lã Xuân Oai, KP6,
phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, TPHCM, là đại diện cho vợ tôi là nguyên đơn Huỳnh Thị Kiều theo HĐ ủy quyền công
chứng ngày 29/03/2011, trong vụ “Tranh chấp di sản thừa kế giữa bà Đặng Thị
Tuyết, bà Huỳnh Thị Kiều với bà Lê Thị Cầu”.
Ngày 11/08/2015 tôi ký Đơn yêu cấu thanh tra, giám sát về việc
quản lý đất đai của UBND Quận 9 tại số 39/14 (số cũ 13/61) đường 102, tở 7,
KP7, T.TNPA, Q9. Ngày 29/09/2015 Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng Nhân dân thành phố ký Phiếu hướng dẫn 958/PHD-DN hướng dẫn nộp đơn tại Sở
Tài nguyên & Môi trường. Ngày 14/10/2015 Thanh tra Sở Tài nguyên & Môi
trường ký phiếu chuyển 1337/PC-TT, chuyển đơn của tôi đến UBNDQ9 để được xem
xét, giải quyết
(Điều
khó hiểu đối với tôi, hóa ra HĐNDTP thực hiện chức năng thanh tra, giám sát chỉ
là việc Hướng dẫn nộp đơn! Kết cục: UBNDQ9 giám sát UBNDQ9? Đúng là “vừa đá
bóng vừa thổi còi”!!!).
Ngày 22/10/2015
Ban Tiếp công dân của Văn phòng UBND Quận 9 ký thư mời số 24/TM-BTD: mời tôi 09
giờ ngày 28/10/2015 đến trụ sở của Ban, gặp đ/c Nguyễn Thị Thúy An để làm việc.
Tại đây đ/c An yêu cầu tôi tách đơn 11/08/2015 thành hai đơn, hai nội dung
riêng biệt: Một đơn về cấp Giấy chứng nhận QSD đất và một đơn về cấp Giấy phép
xây dựng, vì UBND Quận có các phòng tham mưu khác nhau… Tôi nói lại: dù hai
loại Giấy nhưng đều thuộc thẩm quyền của UBND Quận cấp. Chủ thể đối tượng bị
thanh tra, giám sát là UBND Quận. Còn UBND Quận giao cho phòng chức năng nào
tham mưu thuộc thẩm quyền của UBND Quận. Đơn này tôi gởi đến UBND Quận là đúng.
UBNDQ chỉ đạo từng phòng tham mưu xử lý từng nội dung theo chức năng chuyên môn
của phòng. Cuối cùng đ/c An yêu cầu tôi tách ra giúp, để UBND quận giao các
phòng xử lý được nhanh. Vì vậy đơn này tôi yêu cầu thanh tra việc cấp giấy
chứng nhận QSĐ đất.
2.
Nội dung yêu cầu: Thanh tra, giám sát việc cấp các giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất tại số 39/14 (13/61 số cũ) đường 102, Tổ 7, KP 7, P.TNPA, Q9 của
UBND Quận 9. Tôi xin trình bày cụ thể như sau:
3. Điểm lại quá trình làm chủ sử dụng và tranh chấp:
Ông Mân (chết 1928) vợ là bà Nhân
(chết 1952) được cha mẹ (là ông Lủy) cho 1.504 m2 đất tọa lạc tại địa chỉ trên
để cất nhà ở và trồng hoa màu. Sau khi ông Mân, bà Nhân chết, con là Lê Thị Thu
ở, quản lý. Năm 1972 bà Thu mất, nhà và đất do bà Ngởi (con thứ hai của ông Mân
và bà Nhân) lui tới nhang khói và trông coi giữ gìn khu đất, nhà cửa, cây trái.
Sau năm 1975 ông Lê Văn Trường (con thứ 3 của ông Mân, bà Nhân, tham gia CM,
sau 1954 về sống với vợ con tại quận Bình Thạnh), trở về ở nhà và sử dụng khu
đất này.
Năm 1995, do đời sống khó khăn, ông
Trường có cắt bán QSD một số đất, bằng giấy tay. Khi nghe tin việc mua bán sang nhượng này, ngày 10/12/1999 các thừa
kế có làm đơn tranh chấp, yêu cầu chia di sản thừa kế.
Năm 2002 vụ việc được UBNDP.TNPA tổ chức hòa
giải nhưng không thành, UBNDP.TNPA ký văn bản hướng dẫn các nguyên đơn khởi
kiện ra tòa.
TANDQ9 nhận đơn khởi kiện ngày
21/10/2002. Ngày 10/11/2003 TANDQ9 ra QĐ 53/ĐC đình chỉ việc giải quyết vụ án
với lý do: “thời hiệu khởi kiện đã hết”.
Các nguyên đơn kháng án, ngày 15/03/2004 TANDTPHCM ra QĐ414/DSPT, cho rằng các nguyên đơn (bà Tuyết, bà Kiều) viết đơn khởi kiện ngày 21/10/2002 (còn trong thời hiệu – thời hiệu đến ngày 10/3/2003) “ nhưng đến ngày 16/5/2003 cả bà Tuyết và bà Kiều mới đóng tiền tạm ứng án phí. Thời điểm được xác định các đương sự chính thức khởi kiện được Tòa chấp nhận là ngày nộp tiền tạm ứng án phí. Đối chiếu với qui định trên thì bà Tuyết và bà Kiều đã hết quyền khởi kiện...”, Do đó TANDTPHCM: “Bác đơn kháng cáo của bà Đặng Thị Tuyết, giữ y QĐ sơ thẩm số 53/ĐC ngày 10/11/2003 của TANDQ9”.
Các nguyên đơn kháng án, ngày 15/03/2004 TANDTPHCM ra QĐ414/DSPT, cho rằng các nguyên đơn (bà Tuyết, bà Kiều) viết đơn khởi kiện ngày 21/10/2002 (còn trong thời hiệu – thời hiệu đến ngày 10/3/2003) “ nhưng đến ngày 16/5/2003 cả bà Tuyết và bà Kiều mới đóng tiền tạm ứng án phí. Thời điểm được xác định các đương sự chính thức khởi kiện được Tòa chấp nhận là ngày nộp tiền tạm ứng án phí. Đối chiếu với qui định trên thì bà Tuyết và bà Kiều đã hết quyền khởi kiện...”, Do đó TANDTPHCM: “Bác đơn kháng cáo của bà Đặng Thị Tuyết, giữ y QĐ sơ thẩm số 53/ĐC ngày 10/11/2003 của TANDQ9”.
Các nguyên đơn khiếu nại đến TANDTC yêu cầu Giám đốc thẩm. Ngày
26/07/2006 TANDTC ban hành QĐ 178/2006/DS-GĐT, theo TANDTC:“Theo khoản 1 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế thì thời hiệu là 10 năm tính từ
ngày mở thừa kế đến ngày khởi kiện. Theo khoản 3 Điều 37 Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án dân sự, khi hết thời hạn Tòa án gia hạn nộp tạm ứng án phí mà
nguyên đơn không nộp thì Tòa án không thụ lý vụ án chứ không coi là nguyên đơn
từ bỏ việc khởi kiện. Do đó, bà Tuyết, bà Kiều nộp đơn khởi kiện ngày
21-10-2002 vẫn còn thời hiệu khởi kiện. Tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm căn
cứ vào ngày 16-5-2003 (ngày nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm) để xác
định thời hiệu khởi kiện và quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do
hết thời hiệu khởi kiện là không đúng quy định của pháp luật...” Từ đó TANDTC quyết định:
“
Hủy QĐ 53/ĐC ngày 10-11-2003 của TANDQ9 và hủy QĐ 414/DSPT ngày 15-3-2004 của
TANDTPHCM về vụ tranh chấp di sản thừa
kế giữa nguyên đơn là bà Đặng Thị Tuyết và bà Huỳnh Thị Kiều với bị đơn là bà
Lê Thị Cầu.
Giao hồ sơ vụ án cho TANDQ9, TPHCM xét xử theo thủ tục sơ thẩm”. Đến nay Tòa án cũng chưa xử xong.
4.
Việc làm sai pháp luật của UBNDQ9:
UBNDQ9 và P.TNPA biết rất rõ: đây là đất thổ cư, di sản, chưa chia, đang
có tranh chấp … (xin xem danh mục các chứng từ kèm theo) mà từ năm 2003 đến nay UBNDQ9 đã công
nhận việc sang nhượng bằng giấy tay và cấp hàng loạt Giấy chứng nhận Quyền sở
hữu nhà và Quyền sử dụng đất (GCNQSHN&QSDĐ) tại đây. Cụ thể:
1-Ngày 04/05/2004 cấp GCNQSHN&QSDĐ
số 1892/2004 cấp cho ông Vinh.
2-
Ngày 04/08/2004 cấp GCNQSHN&QSDĐ số 3721/2004 cho ông Phát, bà Nhiễu.
3-Ngày
02/08/2010 cấp GCNQSHN&QSDĐ số BB484987 cho bà Vủ Thị Rạng.
4-Ngày
24/09/2004 cấp GCNQSHN&QSDĐ số X270994 cho Hoàng Đình Lâm. Giấy này bị thu
hồi theo quyết định 929/QĐ-UBND ngày 02/04/2009 của UBNDQ9, vì cấp khi có tranh
chấp.
5-Ngày
23/10/2010 cấp GCNQSHN&QSDĐ số BC512420 cho bà Phương Thảo.
6-Ngày
23/12/2010 cấp GCNQSHN&QSDĐ số BC 512424 cho ông Sơn, bà Nguyệt (bà Nguyệt
đang là công chức TANDQ9).
7-Ngày
19/12/2011 cấp GCNQSHN&QSDĐ số BĐ 816583 cho ông Võ Văn Ngọc.
(Trên đây chỉ là một số GCN mà tôi biết được).
Tôi yêu cầu UBNDQ9 thanh tra giám sát UBNDQ9
đã cấp bao nhiêu Giấy chứng nhận QSD đất ở đây? Cở sở pháp lý của việc cấp Giấy
chứng nhận này? và có chính kiến trong việc cấp các giấy chứng nhận
QSHN&QSDĐ tại số 39/14 (13/61 số cũ) đường 102, Tổ 7, KP 7, P.TNPA, Q9 của
UBNDQ9.
Tôi yêu cầu UBNDQ9 tiến hành thanh tra
làm rõ đúng sai và có chính kiến, giải pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân sống trong nhà nước pháp quyền XHCN.
Người ký đơn yêu cầu thanh tra, giám sát
NGUYỄN THU GIANG
(kính mời xem chứng từ gởi kèm theo danh mục liệt kê trang
sau)
DANH MỤC BẢN CHỤP CÁC CHỨNG TỪ GỬI KÈM
--------
1. Bản sơ đồ xác định các thừa kế của ông Mân, bà Nhân.
2.
Biên nhận của
VPUBNDQ9 nhận đơn xin chia và cấp QSD đất di sản thừa kế 10/12/1999 của bà Đặng
Thị Tuyết.
3.
CV 55/UB ngày
23/08/2002 của UBNDP.TNPA v/v trả đơn tranh chấp nhà đất của gia tộc, nguyên
đơn nhận lại hồ sơ để khởi kiện ra tòa.
4.
CV 51/BC-UB ngày
10/10/2002 của UBNDPTNPA gửi UBNDQ9, PQLĐTQ9 báo cáo vụ việc tranh chấp, phường
hòa giải không thành.
5.
CV 4406/UB-QLĐT
ngày 25/10/2002 của UBNDQ9 trả lời khiếu nại của bà Đặng Thị Tuyết về việc :
Giải quyết tranh chấp đất thổ cư của gia tộc, và hướng dẫn khởi kiện ra tòa.
6.
CV4712/CV-UB-QLĐT
ngày 20/11/2002, của UBNDQ9 trả lời đơn kiến nghị ngăn chặn chuyển quyền của bà
Đặng Thị Tuyết, công văn có chuyển cho UBNDPTNPA.
7.
Biên bản ngày
12/9/2001 UBNDP làm việc tranh chấp giữa bà Cầu với bà Cúc, giữa bà Tuyết với bà Cầu.
8.
Đơn bà Cầu tranh
chấp với bà Cúc 9/11/2001.
9.
Đơn bà Cầu tranh
chấp với Vũ Văn Phát ( 09/01/2002 ).
10. Biên bản làm
việc của UBNDP .TNPA với Nguyễn Quang Bình
02/07/2002.
11. Biên bản làm
việc của UBNDPTNPA với ông Vũ Văn Phát,
Nguyễn Văn Nam, Vũ Văn Nhứt ngày 02/07/2002.
12. Biên bản đo đạc
và bản vẽ thực tế ngày 25/06/2002 do yêu
cầu của bà Cầu, bà Cúc, bà Tuyết, bà Kiều .
13. Báo cáo thực địa 18.10.1995 (HS bán cho Vũ Văn Phát).
14. GCN QSH nhà QSD đất 3721/2004 ngày 04/08/2004 cấp cho
Vũ Văn Phát
15. GCN số 1892/2004 ngày 04/05/2004 cấp cho ông Huỳnh Văn
Vinh
16. GCN số BC
512454 ngày 23/12/2010 cấp cho ông Phan Hữu Sơn
17. Giấy phép XD số 603/GPXD cấp cho ông Phan Hữu Sơn ngày
16/5/2011
18. Đơn yêu cầu ngăn chặn chuyển dịch và xây dựng ngày
19/5/2011 của bà Đặng Thị Tuyết.
19. Biên nhận đơn
số 905+906 ngày 20/5/2011 của VPUBNDQ9
20. Giấy thỏa thuận mua bán đất cho ông Nguyễn Quang Bình
ngày 20/7/1996
21. Báo cáo thực địa 21/8/1997 ( HS bán cho Nguyễn Văn
Trung )
22. Đơn xin giao đất 21/01/1998 của Lê Thị Chuyện cho Bùi
Minh Hải
23. Báo cáo thực địa 1/6/1998 để giao đất cho Bùi Minh Hải
24. Giấy sang nhượng đất 30/3/2002 của bà Lê Thị Cầu cho
ông Hoàng Đình Lâm
25. Bảng tường trình ngày 04/07/2002 của ông Hoàng Đình
Lâm
26. Đơn xin cho chuyển nhượng của ông Nguyễn Văn Bàng
23/05/2002
27. QĐ 929/QĐ-UBND ngày 02/04/2009 của UBNDQ9 thu hồi GCN
QSD đất của Hoàng Đình Lâm.
28. Ý kiến của Luật sư trên www.thuvienphapluat.vn
29.Trích Điều 30 LĐĐ 1993, Điều 50 LĐĐ
2003, Điều 21 NĐ 84/2007/NĐ-CP.
30.QĐ 37/QĐ-UBND ngày 31/03/2009 của
UBNDQ9 chấp nhận khiếu nại của
bà Đặng Thị Tuyết.
bà Đặng Thị Tuyết.
31.QĐ 178/2006/DS-GĐT ngày 26/07/2006 của
TANDTC.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét